DEXAMETHASON NATRI PHOSPHAT
C22H28FNa2O8P P.t.l: 516,4
Dexamethason natri phosphat là 9-fluoro-11b,17-dihydroxy-16a-methyl-3, 20-dioxopregna-1,4-dien-21-yl natri phosphat, phải chứa từ 97,0 đến 103,0% C22H28FNa2O8P, tính theo chế phẩm khan và không có ethanol.
Bột trắng hoặc gần như trắng đa hình, rất dễ hút ẩm. Dễ tan trong nước, khó tan trong ethanol 96%, thực tế không tan trong ether và methylen clorid.
Có thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm I: B, C.
Nhóm II: A, C, D, E, F.
A. Hoà tan 10,0 mg chế
phẩm trong 5 ml nước và pha loãng thành 100,0 ml với ethanol (TT). Lấy 2,0 ml dung
dịch này cho vào ống nghiệm thuỷ tinh tròn có nút mài,
thêm 10,0 ml dung dịch phenylhydrazin - acid sulfuric (TT),
trộn đều và đun nóng trong cách thuỷ ở 60 oC
trong 20 phút. Làm lạnh ngay. Độ hấp thụ
(Phụ lục 4.1) của dung dịch thu được
đo ở bước sóng cực đại 419 nm không được
dưới 0,20.
B. Phổ
hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm
phải phù hợp với phổ hồng ngoại của dexamethason natri phosphat chuẩn
(ĐC). Nếu phổ thu được của mẫu
thử và mẫu chuẩn ở trạng thái rắn không
giống nhau thì hoà tan riêng biệt chế phẩm và
chất chuẩn trong một thể tích tối thiểu ethanol 96% (TT), làm bay hơi
đến khô trên cách thuỷ và dùng những cắn thu
được ghi lại phổ mới.
C. Phương pháp sắc
ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản
mỏng: Silicagel GF254 (TT).
Dung môi khai triển: Anhydrid acetic - nước - butanol (2 : 2 : 6).
Dung dịch thử: Hoà tan 10 mg chế
phẩm trong 10 ml methanol (TT).
Dung dịch đối chiếu (1): Hoà tan 20 mg dexamethason natri phosphat chuẩn
(ĐC) trong 20 ml methanol (TT).
Dung dịch đối chiếu (2): Hoà tan 10 mg prednisolon natri phosphat chuẩn
(ĐC) trong 10 ml dung dịch đối chiếu (1).
Cách tiến hành: Chấm riêng
biệt lên bản mỏng 5 ml mỗi dung
dịch trên. Triển khai sắc ký đến khi dung môi
đi được 15 cm. Để bản mỏng khô
ngoài không khí và quan sát dưới ánh sáng tử ngoại
ở bước sóng 254 nm, vết chính của dung dịch
thử phải tương tự về vị trí và kích
thước với vết chính của dung dịch
đối chiếu (1). Phun lên bản mỏng dung dịch acid sulfuric trong ethanol (TT). Sấy bản mỏng
ở 120 oC trong khoảng 10 phút hoặc đến
khi vết xuất hiện. Để nguội. Quan sát
dưới ánh sáng ban ngày và ánh sáng tử ngoại ở
bước sóng 365 nm. Vết chính thu được trong
sắc ký đồ của dung dịch thử phải
tương tự về vị trí, màu sắc dưới
ánh sáng ban ngày, huỳnh quang dưới ánh sáng tử
ngoại ở 365 nm, và kích thước với vết chính
thu được từ dung dịch đối chiếu
(1). Phép thử chỉ có giá trị khi sắc ký đồ
của dung dịch đối chiếu (2) cho 2 vết, tuy
nhiên 2 vết này có thể không tách rời nhau hoàn toàn.
D. Thêm
khoảng 2 mg chế phẩm vào 2 ml acid sulfuric (TT) và lắc để hoà tan. Trong vòng 5
phút, một màu nâu đỏ nhạt xuất hiện. Thêm
vào dung dịch trên 10 ml nước
và trộn đều. Màu nhạt dần và dung dịch
vẫn trong.
E. Trộn
khoảng 5 mg chế phẩm với 45 mg magnesi oxyd nặng (TT) và nung trong chén nung đến
khi thu được cắn gần như trắng hoàn toàn
(thường dưới 5 phút). Để nguội, thêm 1
ml nước, 0,05 ml dung
dịch phenolphtalein (TT) và
khoảng 1 ml dung dịch acid hydrocloric loãng (TT)
để làm mất màu dung dịch. Lọc. Thêm 1 ml
dịch lọc vào một hỗn hợp mới pha gồm
0,1 ml dung dịch alizarin S (TT) và 0,1 ml dung dịch zirconyl nitrat (TT). Trộn đều và để
yên 5 phút, so sánh màu của dung dịch thu được với
màu của một mẫu trắng được chuẩn
bị trong cùng điều kiện. Dung dịch thử có
màu vàng và dung dịch mẫu trắng có màu đỏ.
F. Thêm vào 40
mg chế phẩm 2 ml acid
sulfuric (TT) và đun nhẹ cho đến khi khói trắng
bay lên, thêm từng giọt acid
nitric (TT), tiếp tục đun nóng cho đến khi dung
dịch gần như không màu, làm nguội. Thêm 2 ml
nước, đun cho đến khi khói trắng bay lên
một lần nữa, làm nguội, thêm 10 ml nước và
trung tính hoá với giấy
quỳ đỏ (TT) bằng dung
dịch amoniac loãng (TT).
Dung dịch thu được cho phản ứng A của
ion natri và phản ứng B của ion phosphat (Phụ lục
8.1).
Độ trong và màu sắc
của dung dịch
Dung dịch
S: Hoà tan 1,0 g chế phẩm trong nước
không có carbon dioxyd (TT) và pha loãng thành 20 ml với cùng dung
môi.Dung dịch S phải trong (Phụ lục 9.2) và không
được đậm màu hơn màu mẫu N7
(Phụ lục 9.3, phương pháp 2).
Pha loãng 1 ml dung dịch S thành
5 ml với nước không có
carbon dioxyd (TT). pH của dung dịch thu được
phải từ 7,5 - 9,5. (Phụ lục 6.2).
Từ +75o
đến +83o, tính theo chế phẩm khan và không
chứa ethanol (Phụ lục 6.4).
Hoà tan 0,250 g chế phẩm
trong 25,0 ml nước để đo.
Xác
định bằng phương pháp sắc ký lỏng
(Phụ lục 5.3).
Pha động: Trong một bình nón
250 ml, cân 1,360 g kali dihydrophosphat
(TT) và 0,600 g hexylamin (TT),
trộn đều và để yên trong 10 phút, sau đó hoà
tan trong 182,5 ml nước; thêm 67,5 ml acetonitril (TT), trộn đều.
Dung dịch thử: Hoà tan 25,0 mg chế phẩm trong pha động và pha
loãng thành 10,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu: Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử
thành 100,0 ml bằng pha động.
Dung dịch phân giải: Hoà tan 2 mg dexamethason natri phosphat chuẩn (ĐC) và 2 mg betamethason natri phosphat chuẩn (ĐC)
trong pha động và pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi.
Điều kiện sắc ký:
Cột thép
không gỉ (0,25 m x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh
C (octadecylsilyl silica gel dùng cho sắc ký, 5 mm).
Detector quang phổ hấp
thụ tử ngoại ở bước sóng 254 nm.
Tốc độ dòng: 1
ml/phút.
Thể tích tiêm: 20 ml.
Cách tiến hành:
Cân bằng cột với
pha động trong khoảng 45 phút.
Tiêm dung dịch đối
chiếu và điều chỉnh độ nhạy của
hệ thống sao cho chiều cao của pic chính trong
sắc ký đồ thu được ít nhất bằng
50% thang đo.
Tiêm dung dịch phân
giải. Khi sắc ký đồ được ghi trong các
điều kiện nêu trên thì thời gian lưu của
betamethason natri phosphat khoảng 12,5 phút và dexamethason natri
phosphat khoảng 14 phút. Phép thử chỉ có giá trị khi
độ phân giải giữa hai pic betamethason natri phosphat và
dexamethason natri phosphat ít nhất là 2,2. Nếu cần,
điều chỉnh nồng độ acetonitril hoặc
tăng nồng độ nước trong pha động.
Tiêm dung dịch thử và
dung dịch đối chiếu. Tiến hành sắc ký dung
dịch thử trong khoảng thời gian gấp 2 lần
thời gian lưu của pic chính. Trong sắc ký đồ
thu được của dung dịch thử: diện tích
của bất kỳ pic phụ nào ngoài pic chính không
được lớn hơn 0,5 lần diện tích pic chính
trong sắc ký đồ thu được từ dung
dịch đối chiếu (0,5%); tổng diện tích
của tất cả các pic phụ không được
lớn hơn diện tích của pic chính trong sắc ký
đồ thu được từ dung dịch đối
chiếu (1,0%). Bỏ qua bất kỳ pic nào có diện tích
nhỏ hơn 0,05 lần diện tích pic chính trong sắc ký
đồ của dung dịch đối chiếu.
Không được quá 1%.
Hoà tan 50 mg chế phẩm
trong 100 ml nước. Thêm
vào 10 ml dung dịch này 5 ml thuốc
thử molybdovanadic (TT),
trộn đều và để yên trong 5 phút. Màu vàng của
dung dịch không được đậm hơn màu vàng
của mẫu đối chiếu được chuẩn
bị đồng thời và theo cách tương tự
với 10 ml dung dịch phosphat
mẫu 5 phần triệu (TT).
Không được quá 3,0%
(kl/kl).
Xác định bằng phương
pháp sắc ký khí (Phụ lục 5.2).
Dung dịch chuẩn nội: Pha loãng 1,0 ml n-propanol (TT) với nước
thành 100,0 ml.
Dung dịch thử: Hoà tan 0,50 g chế phẩm trong 5,0 ml dung dịch
chuẩn nội và pha loãng với nước thành 10,0 ml.
Dung dịch chuẩn: Pha loãng 1,0 g ethanol (TT)
với nước thành 100,0
ml. Lấy 2,0 ml dung dịch này, thêm vào 5,0 ml dung dịch
chuẩn nội và pha loãng với nước thành 10,0 ml.
Điều kiện sắc ký:
Cột (1 m x 3,2 mm)
được nhồi ethylvinylbenzen-divinylbenzen copolymer (150 mm - 180 mm).
Khí mang là nitrogen dùng cho
sắc ký khí, lưu lượng 30 ml/phút.
Detector ion hoá ngọn lửa.
Duy trì nhiệt độ cột ở 150 oC, nhiệt độ của buồng tiêm 250 oC và nhiệt độ detector 280 oC.
Thể tích tiêm: 2 ml.
Xác định hàm lượng nước (Phụ lục 10.3) dùng 0,200 g chế phẩm. Tổng hàm lượng phần trăm của ethanol được tìm thấy ở phép thử ethanol và hàm lượng phần trăm nước không được quá 13,0% (kl/kl).
Hoà tan 0,100 g chế phẩm trong nước và pha loãng thành 100,0
ml với cùng dung môi. Pha loãng 5,0 ml dung dịch thu
được thành 250,0 ml với nước. Đo độ hấp thụ
(Phụ lục 4.1) của dung dịch ở bước
sóng cực đại 241,5 nm. Tính hàm lượng C22H28FNa2O8P
theo A(1%, 1 cm), lấy 303 là giá trị A(1%, 1 cm) ở 241,5 nm.
Trong lọ kín, tránh ánh sáng.
Dexamethason natri phosphat tiêm; Dexamethason
natri phosphat nhỏ mắt.